201 Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố mà không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút mà không vi phạm quyền tác giả mới nhất
Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009 thì “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu; Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học. Như vậy, sách, báo, báo điện tử, họa báo… cũng được coi là một Công việc Bản quyền được bảo vệ.
Các bài viết trên mạng thường bị vi phạm bản quyền (Ảnh: HT)
Luật cũng nêu rõ “sao chép là việc tạo ra một hoặc nhiều bản sao của tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình dưới mọi phương tiện hoặc hình thức, kể cả sao chép dưới hình thức điện tử; Sao chép hoặc sử dụng tác phẩm mà không được sự cho phép của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả là hành vi xâm phạm quyền tác giả. Như vậy, hành vi phổ biến, phân phối tác phẩm của tác giả khác đến công chúng mà không được sự đồng ý của tác giả có thể bị coi là hành vi xâm phạm quyền tác giả.
Xử phạt vi phạm bản quyền như thế nào?
Theo Nghị định số 131/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan như sau:
“I.Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi phổ biến tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
2- Biện pháp khắc phục:
Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên mạng Internet và môi trường kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này. “
Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không xin phép, không trả tiền bản quyền, không vi phạm bản quyền
Đáng chú ý, pháp luật sở hữu trí tuệ cũng quy định một số trường hợp đặc biệt được sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không trả tiền bản quyền mà không vi phạm bản quyền, cụ thể:
1. Các trường hợp sử dụng trái phép tác phẩm đã công bố và không trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:
a) Tự sao chép một bản duy nhất với mục đích nghiên cứu khoa học hoặc giảng dạy cá nhân;
b) Trích dẫn tác phẩm hợp lý, không làm hiểu sai tác giả để bình luận, làm sáng tỏ trong tác phẩm của mình.
c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả khi viết báo, sử dụng trong xuất bản phẩm định kỳ, chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu.
d) Trích dẫn tác phẩm giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý của tác giả, không nhằm mục đích thương mại.
d) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện nhằm mục đích nghiên cứu.
đ) Biểu diễn tác phẩm sân khấu và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong hoạt động văn hóa, quảng cáo, khuyến mại không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;
g) ghi âm và ghi hình các buổi biểu diễn trực tiếp với mục đích đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;
h) Chụp ảnh, phát sóng các tác phẩm tạo hình, kiến trúc, tạo hình, mỹ thuật ứng dụng trưng bày ở nơi công cộng để chèn ảnh các tác phẩm này.
i) dịch tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người mù;
k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường của tác phẩm, không gây phương hại đến quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; Bạn phải cung cấp thông tin về tên tác giả, nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.
3. Quy định tại điểm (a) và khoản (1) Điều này không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình và chương trình máy tính.
Như vậy, pháp luật sở hữu trí tuệ đã quy định tương đối rõ ràng về các tác phẩm được phép và bị cấm khi sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan cũng như các hình thức xử phạt nếu vi phạm. Các quy định này có thể hữu ích cho việc truyền đạt kiến thức khoa học tới công chúng cũng như các hành vi phi thương mại nói chung mà không sợ vi phạm bản quyền.
Thực hiện: Hoắc Thông